Nút Thực Thể Hóa trên Điểm (Instance on Points Node)
Nút "Thực Thể Hóa trên Điểm" cho thêm tham chiếu đến một hình học cho từng điểm hiện hữu trong hình học đầu vào. Các thực thể là một cách nhanh chóng để cho thêm nhiều lần cùng một hình vào một cảnh mà không cần sao chép dữ liệu cơ bản. Nút này hoạt động trên bất kỳ thể loại hình học nào có phạm vi "Điểm Chấm", bao gồm các khung lưới, đám mây điểm và các điểm điều khiển đường cong.
Bất kỳ thuộc tính nào trên các điểm từ đầu vào "Hình Học" sẽ có sẵn trên phạm vi thực thể của các thực thể sinh tạo ra.
Mẹo
Thao tác Biến Thực Thể thành Thật (Make Instances Real) có thể được sử dụng để tạo các đối tượng từ các thực thể được sinh tạo bằng nút này.
Ghi chú
Để thực thể hoá các thể loại đối tượng không chứa hình học, chẳng hạn như một đối tượng nguồn sáng thì chúng ta có thể sử dụng Nút Thông Tin đối tượng (Object Info Node). Các đối tượng khác như Siêu Cầu (Metaball) không được hỗ trợ thực thể hóa.
Đầu Vào (Inputs)
- Hình Học (Geometry)
Đầu vào hình học tiêu chuẩn. Vị trí của các điểm của hình học này ảnh hưởng đến các biến hoá của từng đầu ra thực thể.
Ghi chú
Nếu hình học đầu vào chứa các thực thể thì nút sẽ tạo thêm các thực thể trên các điểm bên trong các thực thể, tạo ra thực thể hoá đệ quy (nested instancing). Trong trường hợp này, mỗi thực thể mới sẽ có phép biến hoá được tạo ra bởi nút từ đầu vào "Xoay Chiều" và "Tỷ Lệ", song nó sẽ "cũng" được biến hoá dựa trên các thực thể phụ huynh.
- Lựa Chọn (Selection)
Có thực thể hoá trên từng điểm hay không. Giá trị "true" có nghĩa là một thực thể sẽ được tạo trên điểm, giá trị "false" có nghĩa là điểm sẽ bị bỏ qua.
- Thực Thể (Instance)
Hình học để thực thể hoá trên mỗi điểm đã chọn. Cái này có thể chứa hình học thực hoặc nhiều thực thể, có thể hữu ích khi kết hợp với tùy chọn "Chọn Thực Thể".
- Chọn Thực Thể (Pick Instances)
Nếu được bật thì thay vì cho thêm toàn bộ hình học từ đầu vào "Thực Thể" trên mọi điểm, hãy chọn một cá thể từ danh sách đối tượng của hình dựa trên đầu vào "Chỉ Số Thực Thể". Tùy chọn này được thiết kế để được sử dụng với Nút Thông Tin Tập Hợp (Collection Info Node).
- Chỉ Số Thực Thể (Instance Index)
Lựa chọn chỉ số cho mọi điểm đã được chọn, chỉ sử dụng khi "Chọn Thực Thể" là true . Theo mặc định, điểm ID (Chỉ Danh) được sử dụng, hoặc chỉ số (index) nếu cái đó không tồn tại. Các giá trị âm hoặc giá trị quá lớn được đảo sang nằm ở đầu bên kia của danh sách thực thể.
- Xoay Chiều (Rotation)
Xoay chiều Euler cho mọi thực thể. Cáu này có thể sử dụng đầu ra xoay chiều của các nút như Phân Bố các Điểm trên Bề Mặt (Distribute Points on Faces) và Đường Cong thành các Điểm (Curve to Points). Một vòng quay Euler cũng có thể được tạo ra từ một vectơ chỉ hướng như pháp tuyến (normal) với Nút Căn Chỉnh Euler vào Véctơ (Align Euler to Vector Node).
- Tỷ Lệ (Scale)
Kích thước của mỗi thực thể sinh tạo ra.
Tính Chất (Properties)
Nút này không có tính chất nào cả.
Đầu Ra (Outputs)
- Hình Học (Geometry)
Đầu ra hình học tiêu chuẩn. Nếu thuộc tính "id" tồn tại trên hình học đầu vào thì nó sẽ được sao chép sang các thực thể kết quả.