Các Phần của Nút (Node Parts)¶
All nodes in Blender are based on a similar construction. This applies to any type of node. These parts include the title, sockets, properties and more.
Đầu Đề (Title)¶
Đầu đề hiển thị tên/thể loại nút; chúng ta có thể thay đổi thông tin này bằng cách thay đổi Nhãn Hiệu (Label) của nút. Ở phía bên trái của đầu đề là nút bật/tắt "thu lại". Nó có thể được sử dụng để thu gọn nút lại. Chức năng này còn có thể được thực hiện với phím H.
Xem Trước (Preview)¶
Previews are an overlay that shows a small image above the node displaying the node result. Not all nodes support previews, but the ones that do can be toggled using the / icons in the top right-hand corner of the node next to the title.
Previews can be disabled for the whole node tree by using Previews overlay toggle.
Ổ Cắm (Sockets)¶
Các ổ cắm là các giá trị đầu vào và đầu ra của nút. Chúng xuất hiện dưới dạng các vòng tròn màu nho nhỏ ở hai bên của nút. Chúng ta ẩn giấu các ổ cắm không sử dụng bằng tổ hợp phím Ctrl-H.
Mỗi ổ cắm được mã hóa màu tùy thuộc vào thể loại dữ liệu mà nó xử lý.
Tích hợp sẵn
- Bộ Tô Bóng [màu xanh lục tươi] (Shader [bright green])
- Hình Học [màu ngọc bích] (Geometry [turquoise])
Được sử dụng trong các Các Nút Hình Học (Geometry Nodes).
Dữ Liệu (Data)
- Boolean (light pink)
Được sử dụng để đưa một giá trị đúng hoặc sai vào.
- Màu Sắc [màu vàng] (Color [yellow])
Cho biết rằng ổ cắm chấp nhận/tạo ra thông tin màu sắc. Các màu, có thể có, hoặc không có, thành phần alpha tùy thuộc vào thể loại cây nút.
- Float [màu ghi] (Float [gray])
Cho biết rằng ổ cắm chấp nhận/tạo ra các số thực. Nó có thể là một giá trị đơn lẻ hoặc cái mà người ta gọi là "ánh xạ giá trị". (Bạn có thể coi ánh xạ giá trị như một hình ảnh thang độ xám, trong đó độ sáng của điểm ảnh thể hiện giá trị của nó.) Nếu một đơn giá trị được sử dụng làm đầu vào cho ổ cắm "ánh xạ giá trị" thì toàn bộ các điểm của bản đồ ánh xạ sẽ được đặt thành cùng một giá trị này.
- Số Nguyên [màu xanh lá cây] (Integer [lime green])
Được sử dụng để đưa một giá trị số nguyên vào (số không có thành phần phân số).
- Chuỗi Văn Bản [màu lam nhạt] (String [light blue])
Được sử dụng để đưa một giá trị văn bản vào.
- Véctơ [màu lam sẫm] (Vector [dark blue])
Ám chỉ thông tin về vectơ, tọa độ và pháp tuyến.
- Rotation (pink)
Indicates a rotation/quaternion.
- Matrix (dark pink)
Indicates a 4×4 matrix of float values, it is often used to represent a Transformation Matrix.
Khối dữ liệu (Data-Blocks)
- Bộ Sưu Tập [màu trắng] (Collection [white])
Được sử dụng để đưa một khối dữ liệu bộ sưu tập vào.
- Đối Tượng [màu da cam] (Object [orange])
Được sử dụng để đưa một khối dữ liệu đối tượng vào.
- Tên Nguyên Vật Liệu [màu hồng cá hồi] (Material [salmon])
Used to pass a material data-block.
- Chất Liệu [màu hồng] (Texture [pink])
Used to pass a texture data-block.
- Hình Ảnh [màu quả mơ] (Image [apricot])
Được sử dụng để đưa một khối dữ liệu hình ảnh vào.
Đầu Vào (Inputs)¶
Các đầu vào nằm ở phía dưới bên trái của nút, và cung cấp dữ liệu mà nút cần có để thực hiện chức năng của nó. Mỗi ổ cắm đầu vào, ngoại trừ đầu vào của bộ tô bóng màu xanh lá cây, khi bị ngắt kết nối thì sẽ có giá trị mặc định, tức cái chúng ta có thể được sửa đổi thông qua một giao diện đầu vào màu sắc, giá trị số, hoặc một vectơ. Trong ảnh chụp màn hình của nút ở trên, tùy chọn màu thứ hai được đặt bởi giao diện đầu vào màu sắc.
Một số nút có các ổ cắm đặc biệt, có thể chấp nhận nhiều đầu vào cùng một lúc. Các ổ cắm này sẽ có hình elip, chứ không phải là hình tròn, để biểu thị tính chất đặc biệt này của chúng.
Đầu Ra (Outputs)¶
Các đầu ra nằm ở phía trên cùng bên phải của nút, và có thể được kết nối với đầu vào của các nút nằm xa hơn trong cây nút.
Chuyển Đổi (Conversion)¶
Một số thể loại ổ cắm có thể được chuyển đổi thành các kiểu dữ liệu khác, một cách tàng ẩn, hoặc bằng cách hiển nhiên. Phương pháp chuyển đổi tàng ẩn xảy ra tự động mà không cần nút chuyển đổi nào cả. Ví dụ, chúng ta có thể kết nối hai ổ cắm Float và ổ cắm Màu Sắc với nhau chẳng hạn.
Sau khi thực hiện chuyển đổi một ổ cắm thì dữ liệu có thể bị mất đi và không thể lấy lại được ở những vị trí sau này trong cây nút. Sự chuyển đổi ổ cắm tàng ẩn đôi khi cũng có thể thay đổi các đơn vị dữ liệu nữa. Khi cắm một nút đầu vào "Giá Trị" vào một ổ cắm góc độ thì nó sẽ mặc định sử dụng đơn vị radian, bất kể Đơn Vị (Units) của cảnh là gì. Điều này xảy ra vì nút Giá Trị không có đơn vị, trong khi đầu vào góc độ thì có.
Những chuyển đổi hợp lệ:
Giữa màu và vectơ -- ánh xạ giữa các kênh màu và các thành phần vectơ.
Giữa màu và Float -- dữ liệu màu sắc được chuyển đổi thành thang độ xám tương đương của nó.
Màu Sắc/Float/Vector sang Bộ Tô Bóng -- chuyển đổi ngầm sang thành màu sắc và cho kết quả bằng cách sử dụng một nút Phát Xạ.
Between float and integer -- integers simply become floats, floats are truncated.
Between float and vector -- when a float becomes a vector the value is used for each component. When a vector becomes a float the average of the components is taken.
Between float and boolean -- values greater than 0 are true, true maps to 1, and false maps to 0.
Between rotations and matrices.
Chuyển đổi hiển nhiên đòi hỏi phải sử dụng nút chuyển đổi như nút Bộ Tô Bóng sang RGB (Shader To RGB) hoặc nút Nút RGB sang Trắng/Đen (RGB to BW Node). Nút Nút Toán (Math Node) cũng chứa một số hàm để chuyển đổi giữa góc độ và radian.
Tính Chất (Properties)¶
Nhiều nút có các cài đặt có thể ảnh hưởng đến phương pháp chúng tương tác với đầu vào và đầu ra. Cài đặt nút được đặt ở phần bên dưới đầu ra, hoặc ở phần bên trên bất kỳ đầu vào nào.