Nút làm Nhòe Mờ [Chuyển Động] Vectơ (Vector [Motion] Blur Node)#

Nút làm Nhòe Mờ Vectơ.

Nút làm nhòe mờ Vectơ (Vector Blur node) là một phương pháp mô phỏng sự Motion blur (Nhòe Mờ Chuyển Động) nhanh tróng trong quá trình tổng hợp. Nó sử dụng lượt kết xuất tốc độ véctơ (vector speed render pass) để làm nhòe mờ các điểm ảnh của hình ảnh trong 2 chiều (2D).

Đầu Vào (Inputs)#

Hình Ảnh (Image)

Đầu vào hình ảnh, để kết nối vào lượt kết xuất "Kết Hợp".

Z

Chiều sâu Z, để kết nối với lượt kết xuất "Chiều/Độ Sâu".

Tốc Độ (Speed)

Đầu vào (tham số) cho lượt kết xuất "Véctơ". Xin xem thêm bài về Các lượt kết xuất của cycles (Cycles render passes).

Tính Chất (Properties)#

Lượng Mẫu Vật (Samples)

Hệ số chất lượng.

Làm Nhòe Mờ

Hệ số tỷ lệ hóa dành cho véctơ chuyển động (thực ra là "tốc độ màn trập" trong đơn vị khung hình).

Tốc Độ (Speed)

:abbr:` Làm nhòe mờ véctơ (vector blur)` có thể tạo nên giả tượng như các vệt sáng, các đường và những cái khác. Để giải quyết vấn đề này, bộ lọc áp dụng sự hạn định, nhằm giới hạn những điểm ảnh nào sẽ được làm nhòe mờ. Tốc độ sẽ được đặt trong đơn vị điểm ảnh.

Tốc Độ Tối Đa (Maximum Speed)

Ngưỡng tối đa. Đại đa số các giả tượng gây ra là do các điểm ảnh di chuyển quá nhanh.

Tốc Độ Tối Thiểu (Minimum Speed)

Ngưỡng tối thiểu cho các điểm ảnh di chuyển có thể tách biệt khỏi những điểm ảnh hầu như không di chuyển mấy khỏi những cái di chuyển. Đặc biệt khi bản thân máy quay phim di chuyển thì véctơ chắn lọc có thể trở thành toàn bộ hình ảnh.

Dùng Đường Cong (Curved)

Interpolates motion between frames using a quadratic Bézier function rather than a linear function.

Đầu Ra (Outputs)#

Hình Ảnh (Image)

Đầu ra của hình ảnh đã được làm nhòe mờ chuyển động.

Cách Sử Dụng (Usage)#

Ngay cả khi với một Sắp đặt tổng hợp đúng đắn, có Toàn Bộ các nút hình ảnh, Z và Tốc Độ (Speed) kết nối với các lượt thích hợp thì giả tượng cũng vẫn có thể xảy ra. Các lượt kết xuất 2D không có chứa thông tin 3D, và do đó, thông tin về những gì nằm đằng sau một đối tượng di chuyển, hoặc nằm ngoài tầm nhìn của máy quay phim, bị mất đi.

Kết quả tốt hơn có thể đạt được bằng cách là kết xuất cảnh thành nhiều tầng lớp kết xuất khác biệt, áp dụng véctơ nhòe mờ cho từng lớp kết xuất riêng một và sau đó tổng hợp các kết quả lại. Thông thường thì một nhân vật hoạt họa sẽ được kết xuất trong một tầng lớp kết xuất riêng, tách ra khỏi sự bài trí ở nền, nhất là khi có tóc hoặc có độ trong suốt tham gia vào thì điều này là điều rất quan trọng.

Đối với những giả tượng khác thì cái này có thể giúp làm nhòe mờ đôi chút lượt về Tốc Độ (Speed pass) hoặc để đặt một Giới Hạn Tốc Độ Tối Đa (Maximum Speed). Điều này sẽ giúp làm cho chuyển động trở nên mịn màng, song nếu làm nhòe mờ quá nhiều thì sẽ dẫn đến các vấn đề riêng của bản thân nó.

Ví Dụ (Example)#

"vectơ tốc độ" trong ví dụ này được kiến tạo bằng cách hoạt họa hình cầu theo chiều ngang và sử dụng một khung hình ở điểm giữa của chuỗi hành động.

../../../../_images/compositing_types_filter_vector-blur_example-base.jpg

Kết quả kết xuất, không có xử lý hậu kỳ.#

../../../../_images/compositing_types_filter_vector-blur_example-1.jpg

Tổng hợp, với lượng Mẫu Vật (Samples) đặt là 32 và độ Làm Nhòe Mờ (Blur) đặt là 1.0.#